NHỮNG LƯU Ý KHI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GIÚP VIỆC NHÀ
Lưu ý khi sử dụng lao động giúp việc nhà
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Hiện nay, nhu cầu thuê người giúp việc đối với nhiều gia đình ngày càng tăng nhưng ít chủ hộ nào hiểu rõ được về những quy định riêng khi sử dụng lao động giúp việc. Vậy những điều cần lưu ý khi sử dụng người lao động giúp việc là gì?
1. Người giúp việc trong gia đình
Bộ luật lao động 2019 quy định người giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình, chẳng hạn: nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ em, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.
Người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản khi nhận người giúp việc gia đình vào làm việc. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
2. Quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình
Trước khi ký kết hợp đồng, NLĐ có nghĩa vụ cung cấp thông tin trung thực như: họ và tên, nơi cư trú, tình trạng sức khỏe…, đồng thời NSDLĐ cũng phải phải cung cấp rõ các thông tin về phạm vi công việc phải làm, điều kiện ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng lao động và những thông tin cần thiết khác liên quan (tiền lương, hình thức trả lương…) đến việc bảo đảm an toàn sức khỏe trong việc thực hiện công việc mà người lao động yêu cầu.
– Nội dung chủ yếu trong hợp đồng lao động được căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Bộ luật lao động, bao gồm:
- Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
- Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
- Công việc và địa điểm làm việc;
- Thời hạn của hợp đồng lao động;
- Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
- Chế độ nâng bậc, nâng lương;
- Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
- Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
- Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày, trừ các trường hợp được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
– Thời gian làm việc bình thường người giúp việc gia đình không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần. Bên cạnh đó, thời gian nghỉ ngơi trong ngày làm việc bình thường và nghỉ gằng tuần được thực hiện như sau:
- Ngoài thời giờ làm việc thỏa thuận trong hợp đồng, người sử dụng lao động phải bảo đảm, tạo điều kiện cho người lao động được nghỉ ít nhất 8 giờ, trong đó có 6 giờ liên tục trong 24 giờ liên tục.
- Người lao động được nghỉ hằng tuần ít nhất 24h liên tục, trường hợp người sử dụng lao động không thể bố trí nghỉ hằng tuần thì phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân ít nhất 04 ngày/tháng.
– Tiền lương, thưởng và thực hiện trả lương, thưởng sẽ do 02 bên thỏa thuận theo quy định của Bộ luật lao động 2019, trong đó tiền lương của NLĐ sẽ bao gồm mức lương theo công việc, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác nếu có. Mức lương theo công việc bao gồm cả chi phí tiền ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng lao động (nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố.
Đồng thời, NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận mức chi phí ăn, ở hằng tháng của NLĐ (nếu có), tối đa không quá 50% mức lương theo công việc ghi trong hợp đồng.
3. Nghĩa vụ của mỗi bên
Đối với người sử dụng lao động
Căn cứ vào Điều 163 Bộ luật lao động 2019 và khoản 4 Điều 89 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định nghĩa vụ của NSDLĐ khi sử dụng lao động là người giúp việc gia đình như sau:
- Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động;
- Trả cho người giúp việc gia đình khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người giúp việc gia đình;
- Bố trí chỗ ăn, ở hợp vệ sinh cho người giúp việc gia đình nếu có thỏa thuận;
- Tạo cơ hội cho người giúp việc gia đình được tham gia học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp;
- Trả tiền tàu xe đi đường khi người giúp việc gia đình thôi việc về nơi cư trú, trừ trường hợp người giúp việc gia đình chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn.
Lưu ý: NSDLĐ có trách nhiệm trả cùng lúc với kỳ trả lương cho NLĐ một khoản tiền bằng mức đóng bảo hiểm xã hội thuộc trách nhiệm của NSDLĐ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm để NLĐ chủ động tham gia các loại bảo hiểm. Trường hợp người lao động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động làm giúp việc gia đình thì trách nhiệm trả tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của NSDLĐ được thực hiện theo từng hợp đồng lao động.
Đối với lao động giúp việc gia đình
Điều 164 của Bộ luật này quy định nghĩa vụ của người lao động giúp việc gia đình gồm:
- Thực hiện đầy đủ thỏa thuận đã giao kết trong hợp đồng lao động.
- Phải bồi thường theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật nếu làm hỏng, mất tài sản của người sử dụng lao động.
- Thông báo kịp thời với người sử dụng lao động về khả năng, nguy cơ gây tai nạn, đe dọa an toàn, sức khỏe, tính mạng, tài sản của gia đình người sử dụng lao động và bản thân.
- Tố cáo với cơ quan có thẩm quyền nếu người sử dụng lao động có hành vi ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật.
Lưu ý:
Các hành vi nghiêm cấm của NSDLĐ đốivới người giúp việc gia đình bao gồm:
- Ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, dùng vũ lực đối với lao động là người giúp việc gia đình;
- Giao việc cho người giúp việc gia đình không theo hợp đồng lao động;
- Giữ giấy tờ tùy thân của người lao động.