HUY ĐỘNG NLĐ LÀM THÊM GIỜ TRÁI LUẬT, NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG BỊ XỬ LÝ RA SAO
Mục lục
Huy động người lao động làm thêm giờ trái luật, người sử dụng lao động thì bị xử lý ra sao?
Nhiều doanh nghiệp hoạt động trở lại sau thời gian giãn cách do Covid-19 phải đối mặt với vấn đề trì tuệ trong sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, nhu cầu sử dụng lao động làm thêm giờ tăng cao và dẫn đến việc không ít doanh nghiệp huy động người lao động làm thêm giờ trái luật. Vậy, trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ bị xử lý ra sao? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về vấn đề trên.

1. Điều kiện để NSDLĐ được sử dụng người lao động làm thêm giờ
Căn cứ Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động (NSDLĐ) được sử dụng người lao động (NLĐ) làm thêm giờ khi đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
Thứ nhất, phải có sự đồng ý của NLĐ
Thứ hai, số giờ làm thêm phải đảm bảo:
– Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trừ trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày;
– Không quá 40 giờ/tháng;
Tuy nhiên, NSDLĐ vẫn có quyền yêu cầu NLĐ làm việc vượt quá số giờ làm thêm nêu trên nếu được NLĐ đồng ý, cụ thể là được phép vượt quá 200 giờ/năm (nhưng không vượt quá 300 giờ/năm) hoặc vượt quá 40 giờ/tháng (nhưng không vượt quá 60 giờ/tháng) trong trường hợp sau:
Trường hợp 1: Làm việc trong một số ngành, nghề, công việc (Căn cứ Khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 61 Nghị định 145/2020/NĐ-CP) sau:
– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
– Công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
– Công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
– Công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019;
– Cung ứng dịch vụ công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp;
– Công việc trực tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Lưu ý: Trường hợp này, NSDLĐ phải thông báo bằng văn bản cho Sở Thương binh – Lao động và Xã hội.
Trường hợp 2: Nếu không thuộc các ngành, nghề, công việc nêu trên thì căn cứ theo Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15, NSDLĐ vẫn được yêu cầu NLĐ làm việc vượt quá số giờ làm thêm nhưng trừ các trường hợp sau:
– NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;
– NLĐ là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
– NLĐ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
– Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
2. Các trường hợp làm thêm giờ mà không cần sự đồng ý của NLĐ
Căn cứ Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, NSDLĐ có quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và NLĐ không được từ chối trong trường hợp sau đây:
– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của NLĐ theo quy định pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Như vậy, trong những trường hợp nêu trên, NSDLĐ sẽ được yêu cầu NLĐ làm thêm giờ mà không cần có sự đồng ý của NLĐ.
3. Huy động làm thêm giờ nhưng không có sự đồng ý của NLĐ bị xử lý ra sao?
Thứ nhất, NSDLĐ vẫn phải trả lương làm thêm giờ thêm đúng quy định pháp luật
Cụ thể, tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định việc trả lương làm thêm giờ tính theo đơn giá tiền lương vào ngày làm việc bình thường hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
– Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày:
+ Vào ngày thường: ít nhất bằng 150%;
+ Vào ngày nghỉ hằng tuần: ít nhất bằng 200%;
+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương: ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương ngày.
– Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm sẽ được trả các khoản sau:
+ Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày (nêu trên);
+ Tiền lương làm việc ban đêm: ít nhất bằng 30% tiền lương của ngày làm việc bình thường;
+ Trả thêm 20% tiền lương vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
Thứ hai, NSDLĐ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính
Theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, NSDLĐ có hành vi huy động NLĐ làm thêm giờ trái luật sẽ bị phạt tiền với các mức cụ thể sau:
Theo: Thuvienphapluat