QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ GTGT
Quy định về phương pháp khấu trừ thuế GTGT
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Theo pháp luật quy định có nhiều phương pháp tính thuế GTGT, trong đó có phương pháp khấu trừ thuế. Vậy đối tượng nào được áp dụng phương pháp này và trong những trường hợp nào?
1. Đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định tại Điều 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 như sau “Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ”.
Bên cạnh đó, Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết phương pháp khấu trừ, cụ thể:
Căn cứ vào khoản 1 Điều này, phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
2. Căn cứ xác định nộp thuế giá trị gia tăng
Khoản 2 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định “Doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này là doanh thu bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT”.
Cơ sở xác định được quy định cụ thể như sau:
– Doanh thu hàng năm do cơ sở kinh doanh tự xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu (Tổng doanh thu của HHDV (hàng hóa dịch vụ) bán ra chịu thuế GTGT) trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ tính thuế từ tháng 11 năm trước đến hết kỳ tính thuế tháng 10 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT hoặc trên Tờ khai thuế GTGT quý của kỳ tính thuế từ quý 4 năm trước đến hết kỳ tính thuế quý 3 năm hiện tại trước năm xác định phương pháp tính thuế GTGT.
Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 2 năm liên tục.
Ví dụ: Doanh nghiệp A được thành lập từ năm 2011 và đang hoạt động trong năm 2013. Để xác định phương pháp tính thuế GTGT cho năm 2014 và năm 2015, doanh nghiệp A xác định mức doanh thu như sau:
- Cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng trong 12 tháng (từ kỳ tính thuế tháng 11/2012 đến hết kỳ tính thuế tháng 10/2013).
- Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên từ 1 tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp A áp dụng phương pháp khấu trừ thuế trong 2 năm (năm 2014 và năm 2015).
- Trường hợp tổng doanh thu theo cách xác định trên chưa đến 1 tỷ đồng, doanh nghiệp A chuyển sang áp dụng phương pháp tính trực tiếp (năm 2014, 2015).
– Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm và hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu ước tính của năm như sau:
- Tổng cộng chỉ tiêu (Tổng doanh thu của hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng) trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh chia (:) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh và nhân với (x) 12 tháng.
- Công thức: Doanh thu = (Tổng cộng chi tiêu : Số tháng hoạt động) x 12 tháng.
– Trường hợp doanh nghiệp thực hiện khai thuế theo quý từ tháng 7/2013 thì cách xác định doanh thu của năm như sau:
- Tổng cộng chỉ tiêu (Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT) trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013.
Đối với những cách xác định trên, khi doanh thu ước tính trên 1 tỷ trở lên, doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Trường hợp doanh thu ước tính chưa đến 1 tỷ thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp trong 02 năm, trừ trường hợp doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
– Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh:
- Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh trong cả năm thì xác định theo doanh thu của năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh.
- Đối với cơ sở kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh một thời gian trong năm thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh.
- Trường hợp năm trước năm tạm nghỉ kinh doanh cơ sở kinh doanh kinh doanh không đủ 12 tháng thì xác định doanh thu theo số tháng, quý thực kinh doanh.