NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ ĐƯỢC TỰ CHỐT SỔ BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐƯỢC KHÔNG?
Người lao động có tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) ghi lại những thông tin của người lao động về quá trình đóng và hưởng BHXH, do đó đây là một trong những giấy tờ quan trọng để làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH. Vậy, trường hợp lao động nghỉ ngang có được tự chốt sổ BHXH không?
Người lao động nghỉ ngang có tự đi chốt sổ BHXH được không?
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
Bên cạnh đó, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 cũng quy định:
5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo những quy định trên, khi người lao động nghỉ việc thì trách nhiệm chốt sổ BHXH thuộc về phía người sử dụng lao động, điều này có nghĩa người lao động không thể tự mình thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH.
Do đó, xét trong trường hợp của bạn, mặc dù bạn nghỉ ngang nhưng công ty cũ vẫn phải có trách nhiệm thực hiện thủ tục chốt sổ BHXH cho bạn và bạn không thể tự thực hiện thủ tục này.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng do bạn tự nghỉ việc nên hành vi này được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Vì vậy, căn cứ Điều 40 BLLĐ năm 2019, bạn phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo họp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 48 Bộ luật này cũng ghi nhận về thời gian để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình khi chấm dứt hợp đồng như sau:
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
[…]
Vì vậy, trong thời gian 14 ngày và chậm nhất là 30 ngày, các bên phải thanh toán các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của bên kia. Sau khi bạn thực hiện xong nghĩa vụ của mình, công ty cũng phải thực hiện các nghĩa vụ đối với bạn, trong đó bao gồm thủ tục chốt sổ BHXH và trả lại sổ BHXH.
Trường hợp bạn đã hoàn thành trách nhiệm của mình đối với công ty mà công ty vẫn cố tình không chịu chốt sổ BHXH, bạn có thể liên hệ với Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội quận, huyện nơi công ty đặt trụ sở hoặc Thanh tra Sở Lao động-Thương binh và Xã hội để được can thiệp giúp đỡ.
Công ty không chốt sổ BHXH cho người lao động bị xử lý thế nào?
Như đã trình bày ở trên, việc chốt sổ BHXH là trách nhiệm bắt buộc của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Trường hợp công ty cố tình không chốt sổ cho người lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP. Cụ thể:
– Phạt từ 01 – 02 triệu đồng: Vi phạm từ 01 – 10 người lao động;
– Phạt từ 02 – 05 triệu đồng: Vi phạm từ 11 – 50 người lao động;
– Phạt từ 05 – 10 triệu đồng: Vi phạm từ 51 – 100 người lao động;
– Phạt từ 10 – 15 triệu đồng: Vi phạm từ 101 – 300 người lao động;
– Phạt từ 15 – 20 triệu đồng: Vi phạm từ 300 người lao động trở lên.
Bên cạnh đó, theo khoản 4 Điều 40 Nghị định này, người sử dụng lao động không trả sổ BHXH cho người lao động theo quy định còn bị phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động và tối đa không quá 75 triệu đồng.