• ĐẠI LÝ THUẾ TÂN PHÚ QUÝ

SAU KHI PHÁ SẢN CÓ ĐƯỢC THÀNH LẬP CÔNG TY MỚI: NHIỀU HIỂU NHẦM

Posted on 24/09/21 by viettrinh

Sau khi phá sản có được thành lập công ty mới: Nhiều hiểu nhầm!

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Sau khi có quyết định phá sản từ toà án, doanh nghiệp sẽ chính thức chấm dứt tư cách pháp nhân. Phá sản cũng để lại nhiều hậu quả pháp lý, trong đó có quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân, tổ chức.

Sau khi phá sản có được thành lập công ty mới không?

Khoản 3 Điều 130 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

“3. Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật này thì Thẩm phán xem xét, quyết định về việc không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản.”

Thứ nhất, theo khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020: Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Thứ hai, các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 5 Điều 28, khoản 1 Điều 48 của Luật Phá sản 2014 bao gồm:

– Cố ý thực hiện yêu cầu của Thẩm phán, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phá sản (khoản 1 Điều 18).

– Cố ý không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán (khoản 5 Điều 28).

– Sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp, hợp tác xã cố ý thực hiện các hoạt động sau:

+ Cất giấu, tẩu tán, tặng cho tài sản;

+ Thanh toán khoản nợ không có bảo đảm, trừ khoản nợ không có bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại điểm c khoản 1 Điều 49 của Luật này;

+ Từ bỏ quyền đòi nợ;

+ Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Như vậy, sau khi doanh nghiệp có quyết định phá sản, Toà án có thể sẽ xem xét ra quyết định không được thành lập doanh nghiệp mới khi có đầy đủ các yếu tố sau:

– Người thành lập doanh nghiệp là người giữ chức vụ quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp bị phá sản;

– Cố ý vi phạm các quy định đã nêu trên tại Luật Phá sản 2014.

Lưu ý: Nếu thiếu một trong hai yếu tố trên, cá nhân, tổ chức vẫn có quyền thành lập doanh nghiệp mới sau khi phá sản. Thời gian cấm thành lập doanh nghiệp là 03 năm kể từ ngày có quyết định phá sản.

Quyền thành lập doanh nghiệp mới sau khi phá sản của doanh nghiệp nhà nước

Khoản 1, 2 Điều 130 Luật Phá sản 2014 quy định như sau:

“1. Người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào kể từ ngày doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản.

2. Người đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước.”

Căn cứ quy định trên, những người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không thể giữ chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào. Tuy nhiên, họ vẫn có thể thành lập doanh nghiệp tư nhân và đảm nhận bất kỳ chức vụ nào tại doanh nghiệp đó.

Bên cạnh đó, Luật Phá sản 2014 chỉ quy định cấm những người giữ chức vụ không được đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nhưng lại không cấm đảm nhận chức vụ tại các doanh nghiệp có 50% vốn nhà nước theo điểm b khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp 2020. Lý do là Luật Phá sản 2014 chưa có sự thay đổi đồng nhất với Luật Doanh nghiệp 2020 về các loại hình doanh nghiệp nhà nước.

Cũng theo khoản 2 Điều 130 Luật Phá sản 2014, người đại diện phần vốn góp nhà nước ở doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản cũng bị cấm đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn nhà nước nhưng vẫn có quyền góp vốn, thành lập doanh nghiệp tư nhân.

Theo Luatvietnam

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Copyright 2020 © Tân Phú Quý | Design by Ngọc Thắng