• ĐẠI LÝ THUẾ TÂN PHÚ QUÝ

ĐIỂM MỚI VỀ HỒ SƠ GIẢM TRỪ GIA CẢNH CHO NGƯỜI PHỤ THUỘC NĂM 2023

Posted on 12/01/23 by viettrinh

Điểm mới về hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2023

1. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ ngày 01/01/2023

Thông tư 79/2022/TT-BTC chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2023, đã sửa đổi, bổ sung quy định tại điểm g, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, hồ sơ chứng minh người phụ thuộc (hay còn gọi là hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc) bao gồm các giấy tờ sau:

1.1. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với con

– Con dưới 18 tuổi:

+ Bản chụp Giấy khai sinh.

+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động:

+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân (nếu có).

+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng:

+ Bản chụp Giấy khai sinh.

+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

Lưu ý: Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

1.2. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với vợ hoặc chồng

– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

– Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

1.3. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ (hoặc cha, mẹ chồng); cha dượng; mẹ kế; cha, mẹ nuôi hợp pháp

– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.

– Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp, giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

1.4. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng

– Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Giấy khai sinh.

– Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (là bất kỳ loại giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc) như:

+ Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).

+ Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.

+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của UBND cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.

+ Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).

1.5. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân cư trú là người nước ngoài

Nếu không có hồ sơ đối với từng trường hợp cụ thể nêu tại các mục trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng minh người phụ thuộc.

Lưu ý:

(1) Người phụ thuộc trong độ tuổi lao động (trừ trường hợp người phụ thuộc là con) thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động, ví dụ như:

– Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.

– Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).

(2) Người nộp thuế làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì:

– Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 1.1, Mục 1.2, Mục 1.3, Mục 1.4 và Mục 1.5 nêu trên.

– Hoặc, chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm Thông tư 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ khai.

(3) Kể từ ngày Cơ quan thuế thông báo hoàn thành việc kết nối dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người nộp thuế KHÔNG PHẢI nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu trên nếu thông tin trong những giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

2. Điểm mới về hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo Thông tư 79/2022/TT-BTC

Căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, 04 điểm mới về hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2023 bao gồm:

(1) Trong trường hợp hồ sơ giảm trừ gia cảnh có bao gồm bản chụp Chứng minh nhân dân thì người nộp thuế có thể thay thế bằng bản chụp Căn cước công dân.

(2) Loại bỏ Sổ hộ khẩu khỏi hồ sơ giảm trừ gia cảnh, thay thế bằng Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp về việc xác nhận quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế.

(3) Đăng ký tạm trú của người phụ thuộc không còn là giấy tờ pháp lý xác định quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc trong trường hợp người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng.

(4) Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải nộp các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc nêu tại Mục 1, cụ thể là khi thông tin trong những giấy tờ này đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Theo: Thuvienphapluat

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Copyright 2020 © Tân Phú Quý | Design by Ngọc Thắng