• ĐẠI LÝ THUẾ TÂN PHÚ QUÝ

BẢN TIN DÀNH CHO KẾ TOÁN

Posted on 22/05/23 by viettrinh

Bản tin dành cho Kế toán

1. Công văn 1489/TCT-QLN của Tổng cục Thuế về việc triển khai các biện pháp thu hồi và xử lý nợ đọng thuế

Triển khai áp dụng biện pháp thu nợ phù hợp với từng trường hợp nợ thuế theo đúng quy định; đặc biệt tập trung áp dụng ngay các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế và công khai thông tin theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với người nộp thuế có số tiền thuế nợ lớn, chây ỳ, kéo dài để thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:

– Đối với người nộp thuế chỉ có tiền thuế nợ dưới 90 ngày, thực hiện ngay các biện pháp: gọi điện thoại, nhắn tin, gửi thư điện tử, mời lên làm việc, ban hành thông báo tiền thuế nợ để đôn đốc người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước, không để nợ thuế dây dưa, kéo dài, hạn chế nợ mới phát sinh.

– Đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày hoặc khoản tiền thuế thuộc trường hợp phải cưỡng chế: áp dụng ngay các biện pháp cưỡng chế và công khai thông tin để thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

Trường hợp quyết định cưỡng chế hết hiệu lực mà người nộp thuế chưa nộp hoặc nộp chưa đủ số tiền thuế nợ bị cưỡng chế vào ngân sách nhà nước thì phải kịp thời chuyển sang áp dụng các biện pháp cưỡng chế phù hợp, đúng quy định.

2.Công văn 30384/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc sử dụng bảng kê khi lập hóa đơn

Các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Trường hợp Công ty không kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bản theo kỳ nhất định quy định tại điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì không được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.

3.Công văn 32108/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc xử lý hóa đơn đã lập thiếu dòng “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”

– Trường hợp người bán là tổ chức trong khu phi thuế quan sử dụng hóa đơn theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

– Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Trường hợp phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót (thiếu chỉ tiêu bắt buộc “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”) hóa đơn đã gửi cho người mua thì người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử có sai sót theo quy định tại điểm b2 Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

4.Công văn 30027/CTHN-TTHT của Cục Thuế Thành phố Hà Nội về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Trường hợp Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 – 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ;

Công ty sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số thì được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

Các khoản chi thêm cho lao động nữ và lao động là người dân tộc thiểu số nêu trên được xác định theo hướng dẫn tại điểm 2.10 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

– Về xác định ưu đãi thuế TNDN, hồ sơ miễn, giảm thuế TNDN:

Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.

5.Thông tư 11/2023/TT-BCT của Bộ Công Thương quy định về hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu năm 2023

– Lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu (mã HS 2401) năm 2023 là 68.414 tấn.

– Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu được thực hiện theo phương thức phân giao quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và Thông tư số 12/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương và Nghị định số 69/2018/NĐ-CP.

– Hạn ngạch thuế quan nhập khẩu thuốc lá nguyên liệu được phân giao cho các thương nhân có giấy phép sản xuất thuốc lá điếu do Bộ Công Thương cấp và có nhu cầu sử dụng thuốc lá nguyên liệu nhập khẩu cho sản xuất thuốc lá điếu.

Theo: Luatvietnam

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Copyright 2020 © Tân Phú Quý | Design by Ngọc Thắng